Sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và bản quyền là “sở hữu trí tuệ”
– liên quan đến các sản phẩm có nguồn gốc từ tinh thần sáng tạo. Sở hữu
trí tuệ là sự tưởng tượng được đưa vào hiện thực. Một số người nhầm lẫn
sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá và bản quyền. Mặc dù có một số điểm tương
đồng giữa các loại bảo hộ sở hữu trí tuệ nhưng chúng vẫn khác nhau và
phục vụ cho các mục tiêu khác nhau.
1. Sáng chế
Bằng
độc quyền sáng chế là độc quyền được cấp cho sáng chế của bạn, một sản
phẩm hoặc quá trình mà bạn cung cấp, hay nói chung là một cách mới để
làm một cái gì đó, hoặc đưa ra một giải pháp kỹ thuật mới cho một vấn
đề. Để được cấp bằng độc quyền sáng chế, phát minh của bạn phải thoả
mãn những điều kiện nhất định. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam yêu cầu một
phát minh đủ tư cách để bảo hộ dưới dạng cấp bằng phát minh sáng chế khi
nó là lý thuyết, là bản chất sáng tạo và có thể là ứng dụng công
nghiệp. Một bằng sáng chế cung cấp sự bảo hộ phát minh cho chủ sở hữu
bằng sáng chế. Thời gian bảo hộ cho 1 bằng độc quyền sáng chế ở Việt Nam
là 20 năm. (10 năm cho giải pháp hữu ích) kể từ ngày nộp đơn hợp lệ.
Bảo
hộ độc quyền sáng chế nghĩa là phát minh của bạn không được chế tạo, sử
dụng, phân phối hoặc bán nếu không được sự đồng ý của bạn. Quyền độc
quyền sáng chế thường được thi hành tại toà án, mà trong hầu hết các hệ
thống, nắm thẩm quyền để chấm dứt xâm phạm độc quyền sáng chế.
Sau
đó, bạn có quyền quyết định ai có thể hoặc không thể sử dụng phát minh
đã được cấp bằng độc quyền sáng chế trong thời gian phát minh được bảo
hộ. Bạn có thể cho phép hoặc cấp phép cho các bên sử dụng phát minh dựa
theo các điều đã được thoả thuận giữa 2 bên. Bạn cũng có thể bán quyền
phát minh cho người khác, người sau đó sẽ là chủ sở hữu mới của bằng độc
quyền sáng chế. Khi bằng độc quyền sáng chế hết hiệu lực, sự bảo hộ kết
thúc và một phát minh sẽ được công bố, nghĩa là chủ sở hữu không còn
giữ độc quyền đối với phát minh sẵn có cho những người khác khai thác
thương mại.
2. Văn bằng chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá
Một
bằng chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá cung cấp sự bảo hộ cho chủ sở hữu
nhãn hiệu bằng cách đảm bảo độc quyền sử dụng nhãn hiệu để nhận biết
hànghoá hoặc dịch vụ, hoặc uỷ quyền cho người trả tiền sử dụng. Thời hạn
bảo hộ thay đổi, nhưng một chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá có thể được
thay mới không xác định trong giới hạn thời gian với điều kiện chi trả
các chi phí phụ thêm. Bảo hộ chứng nhận nhãn hiệu hàng hoá được thi hành
tại toà án, mà trong hầu hết các hệ thống có thẩm quyền ngăn chặn sự
xâm phạm nhãn hiệu hàng hoá.
Phạm vi của nhãn hiệu hàng hoá rất
rộng. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là một hoặc sự kết hợp các từ, chữ cái
và các con số. Chúng có thể bao gồm các bản vẽ, biểu tượng, hình ảnh 3
chiều như hình dáng và bao gói của 1 hàng hoá, các dấu hiệu nghe được
như nhạc, giọng hát, mùi hương, màu sắc được sử dụng như là các đặc điểm
phân biệt.
Ngoài nhãn hiệu hàng hoá, việc nhận dạng nguồn gốc
thương mại của sản phẩm hoặc dịch vụ còn do một số loại dấu hiệu khác.
Các dấu hiệu tập thể do một hiệp hội hoặc tổ chức sở hữu mà các thành
viên của nó sử dụng để nhận dạng chính chúng với mức độ chất lượng và
các yêu cầu khác do hiệp hội hoặc tổ chức đặt ra.
Các dấu hiệu
chứng nhận này được đưa ra để tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu xác
định. Chúng có thể được cấp cho bất cứ ai có thể chứng nhận rắng sản
phẩm hoặc hệ thông liên quan đáp ứng các tiêu chuẩn và yêu cầu nhất định
đã đặt ra. Chứng nhận và biểu tượng ISO 9001:2000, ISO 14001:2004,
HACCP, và CE-Mark được dán hoặc in trên bao bì sản phẩm và/hoặc trên các
sản phẩm có thể được coi là một kiểu nhãn hiệu hàng hoá.
3. Bản quyền
Bản
quyền là một thuật ngữ pháp lý mô tả quyền được cấp cho người sáng tạo
ra các tác phẩm văn học và nghệ thuật. Các loại tác phẩm được bảo hộ
bằng bản quyền tác giả theo luật Việt Nam, bao gồm: tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học được bảo hộ bằng quyền tác giả bao gồm:
- Tác phẩm văn học, tác phẩm khoa học, sách giáo khoa, khoá đào tạo và các tác phẩm khác biểu hiện dưới dạng ngôn ngữ viết hoặc các đặc tính khác;
- Bài giảng, bài nói chuyện hoặc diễn văn
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và các tác phẩm được tạo ra bởi một quá trình tương tự điện ảnh ( sau đây gọi chung là các tác phẩm điện ảnh) ;
- Các tác phẩm nghệ thuật tạo hình và tác phẩm nghệ thuật ứng dụng ;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bức phác hoạ, kế hoạch, bản đồ và các bản vẽ liên quan đến địa hình hoặc các tác phẩm khoa học ;
- Văn hoá dân gian và các tác phẩm nghệ thuật dân gian ;
- Bộ chương trình và dữ liệu máy tính .
Quyền lợi kinh tế bao gồm quyền của tác giả được sáng tác các tác phẩm tiếp theo, trình diễn tác phẩm của họ trươc công chúng, sao chép tác phẩm, phân phối hoặc nhập khẩu nguyên bản hoặc các bản sao tác phẩm, truyền thông tác phẩm của học tới công chúng bằng các phương tiện không dây và landline, mạng lưới thông tin điện tử hoặc các phương tiện kỹ thuật khác; và phát hành nguyên bản hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh và các chương trình máy tính.
Thời hạn của quyền tinh thần gần như không xác định. Thời hạn của quyền kinh tế cho hầu hết các đối tượng theo luật sở hữu trí tuệ Việt Nam từ 50 năm đến khi cả cuộc đời tác giả và 50 sau khi tác giả qua đời.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét